CHÍNH SÁCH KINH DOANH CÁC SẢN PHẨM TRUYỀN THỐNG GỐC TRI NHÂN
13-02-2016 16:20
0 nhận xét
2488 lượt xem
Văn Minh Sức Sống Việt
I. Mục tiêu:
► Trả lại quyền lợi thực sự cho người nông dân, người trực tiếp sản xuất, nền tài chính quốc gia.
► Xây dựng và sử dụng toàn bộ các sản phẩm nông nghiệp trong đời sống tiêu dùng hàng ngày.
► Cung cấp các sản phẩm truyền thống với chất lượng cao nhất, tốt nhất cho sức khỏe cho giống nòi Việt. Khi dư thừa mới xuất khẩu để lấy ngoại tệ.
►Khẳng định niềm tự hào sản phẩm truyền thống của dân tộc Việt, khiến ngoại bang phải kính trọng.
Nguyên tắc: Chất lượng tốt nhất chỉ dành cho dân tộc Việt, trên đất nước Việt Nam.
II. Sản phẩm:
• Trà khang sinh dưỡng
• Cà phê khang sinh dưỡng
• Sữa hoa quả
• Sữa lên men thuần Việt
• Kem lên men
• Phở thơm
• Thực phẩm làm đẹp.
• Ẩm thực truyền thống thuần Việt tại các quán ăn, nhà hàng.
• Tơ lụa vải sen tự nhiên
• Và các sản phẩm nông nghiệp khác như: heo cỏ thơm, dê thơm, bò thơm, các hàng tiêu dùng hàng ngày khác,….
Tất cả sản phẩm đều được lên men
thuần Việt, sử dụng các sản phẩm nông nghiệp địa phương, được trồng trọt, chăn
nuôi theo công nghệ truyền thống Việt: không máy móc thiết bị đắt tiền, không cần
nhà xưởng lớn, không sử dụng hóa chất, phụ gia, chất bảo quản, phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, hoặc các chế phẩm công nghiệp…. Đặc biệt mang tính độc
đáo, đậm tính truyền thống văn hóa, đạt được giá trị cao về Y Mỹ Thực Thuần Việt.
III. Thị trường:
Trong nước. Có 3 phân khúc thị trường cho từng sản phẩm:
- Phân khúc bình dân: Giá cả rất rẻ, nhiều đại lý có thể tự sản xuất khi được hướng dẫn kỹ thuật. Chủ yếu tại các tỉnh, thành, xã, ấp nhỏ, địa phương sản xuất nông nghiệp.
- Phân khúc tầm trung: Giá cả phù hợp với phân khúc, do các đại lý của Tập đoàn Nông Nghiệp Gốc Tri Nhân ủy nhiệm. Tập Trung tại các đô thị, tỉnh thành lớn.
- Phân khúc cao cấp: Giá cao, chất lượng đặc thù, phù hợp đến từng cơ thể của người sử dụng, phù hợp với từng điều khiện, khí hậu, thổ nhưỡng và mục đích của người tiêu dùng. Thị phần không quá 2%; sản phẩm do chính Tập đoàn sản xuất theo đặt hàng của khách hàng. Tập trung tại thành phố lớn như: TP.HCM, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng.
IV. Thực hiện:
1. Sản xuất:
a. Các sản phẩm khô, thời gian sản xuất dài, thời hạn sử dụng lâu như trà, cà phê, mỹ phẩm, tơ lụa, vải sen tự nhiên… sẽ do tập đoàn tự sản xuất và bán hàng thông qua các đại lý, nhà hàng, quán ăn, cửa hàng tạp hóa,… thuộc tâp đoàn.
b. Các sản phẩm có thời hạn sử dụng ngắn như: sữa hoa quả: (3 đến 7 ngày); kem lên men (1-2 tháng), sữa lên men sẽ do các người dân địa phương, đại lý tự sản xuất theo hướng dẫn của tập đoàn. Nguyên nhân:
• Giảm tối đa chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển, hàng tồn kho, chi phí kho bãi.
• Tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu tại chỗ như: đậu nành, dừa tươi, mía, xoài, đu đủ, dưa hấu, rau thơm, trái cây, bầu bí, rau đậu…do chính người dân địa phương sản xuất theo công nghệ truyền thống.
• Tạo ra quy mô sản xuất trên cả nước. (chỉ cần gia đình từ 2 đến 5 người sản xuất có thể phục vụ cho 100 đến 200 người một ngày).
• Đặc biệt là tạo ra sản phẩm đặc thù ở từng địa phương do sử dụng các sản phẩm đặc thù của địa phương với giá thành rất thấp, mọi người đều có thể tiếp cận, sử dụng tại chỗ.
2. Quảng cáo và kinh doanh:
► Bước 1: Thực hiện quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, truyền hình, tổ chức các sự kiện giới thiệu sản phẩm mới đặc sắc.
► Bước 2: Tiến hành hợp tác với các công ty du lịch để thu hút các khách nước ngoài đến thưởng thực ẩm thực tại các quán ăn, nhà hàng, cửa hàng,… thuộc tập đoàn, đồng thời bán chéo sản phẩm.
► Bước 3: Các đại lý sẽ bán hàng do chính mình sản xuất và các sản phẩm khác của tập đoàn.
3. Đăng ký quyền sở hữu, hợp tác, phân chia lợi nhuận, chuyển giao kỹ thuật.
☺ Các sản phẩm của Tập đoàn trước khi đưa ra ngoài đều đã được đăng ký sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu, tên gọi.
☺ Trước mắt, Tập đoàn hợp tác ở mức độ bán hàng, mở rộng đại lý để đại đa số người dân có thể tiếp cận sử dụng, bảo đảm sức khỏe. Mức độ hợp tác có các mức:
♦ Mức 1: Đối tác thực hiện quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhận chi phí theo thỏa thuận của 2 bên.
♦ Mức 2: Đối tác bỏ toàn bộ các chi phí để quảng bá sản phẩm và hưởng đến 10% doanh số bán hàng đối với từng sản phẩm hoặc toàn bộ theo thỏa thuận.
♦ Mức 3: Đối tác sẽ tiến hành bao tiêu bán hàng thông qua hệ thống các đại lý riêng mình. Trong vòng 1-2 năm khi đại đa số người dân đã tiếp cận được Tập đoàn sẽ tiến hành chuyển giao kỹ thuật sản xuất sản phẩm hợp tác trên cơ sở đem lại lợi ích cao nhất cho người nông dân.
♦ Mức 4: Các đối tác và Tập đoàn sẽ hợp tác cùng người nông dân tạo nên mối quan hệ 3 nhà cùng kinh doanh. Tập đoàn sẽ hướng dẫn cho người nông dân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm, cung cấp các hương liệu, gia vị cần thiết. Đối tác có trách nhiệm ứng vốn trồng và mua nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm, bán hàng. Mức phân chia lợi nhuận: Tập đoàn 20%, Nông dân 40%, Đối tác 40%.
Chính quyền địa phương sẽ được thông báo số lượng cụ thể các đại lý, hộ nông dân thực hiện sản xuất; căn cứ vào sản lượng mà tính thuế thường xuyên, thu theo từng lô hàng, thu đủ thuế, tăng nguồn ngân sách cho địa phương và quốc gia. Bảo vệ nền tài chính đất nước.
TẬP ĐOÀN NÔNG NGHIỆP GỐC TRI NHÂN
THẢO LUẬN - NHẬN XÉT
Chưa có nhận xét nào.